Thứ Hai, 30 tháng 9, 2013

Cài đặt Yiiframework

 Cài đặt Yiiframework


Bài tutorial này có thể là "cực kỳ thừa" với hầu hết các bạn lập trình viên PHP, tuy nhiên mình nghĩ là nó vẫn có thể hữu ích với 1 số lượng nhỏ nào đó.


1. Trước hết, vì Yii là 1 framework PHP nên tất nhiên là bạn cần có môi trường để chạy PHP. Tôi xài Windows nên tôi sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt từ cơ bản nhất trên Windows.
Để thiết lập môi trường cho PHP thì cách đơn giản nhất là sử dụng những phần mềm đã tích hợp sẵn như XAMP, WAMP, Bitnami... Ở đây tôi sử dụng WAMP. Các bạn download bản WAMP mới nhất tại địa chỉ: http://www.wampserver.com/

Bản WAMP mới nhất bao gồm:
  • Apache 2.2.17 
  • Php 5.3.3 
  • Mysql 5.1.53 (version 64 bits) 
  • Mysql 5.5.8 (version 32 bits) 
  • PhpMyadmin 3.2.0.1 
  • SQLBuddy 1.3.2 
(Tại thời điểm 15/05/2011)

Các bạn down về và cài đặt như bình thường. Chú ý thư mục www sau khi cài đặt, đó sẽ là thư mục ta để code PHP.

Nếu các bạn thắc mắc j trong quá trình cài đặt WAMP thì có thể hỏi lại sau.

2. Sau khi các bạn cài đặt WAMP xong thì chạy nó thôi. Nó sẽ xuất hiện ở dưới thanh taskbar.

Truy cập vào webserver để test thử, thông thường các bạn mở trình duyệt gõ http://localhost/

3. Bước tiếp theo là lên trang chủ của Yii download source code về.

Hiện tại bạn nên down bản 1.1.x, bản 1.0.x thì không hỗ trợ nữa rồi còn 2.0 thì chưa ra (tính tới thời điểm bài viết này được đăng). Click vô zip file rồi save về thui.

4. Sau khi download về giải nén ra trong đó sẽ có đống sau:

demos => Chứa code sẵn của 1 số demo

framework => Thư mục core framework (không sửa đổi gì ở đây)

requirements => Dùng để check xem môi trường đã cài đặt đầy đủ để xài Yii chưa

... và mấy file hướng dẫn, changelog, bản quyền...

5. Như vậy bạn sẽ phải browse tới thư mục requirements trước. Nhập url sau vào trình duyệt: http://localhost/yii-1.1.6.r2877/requirements/

Nó sẽ hiện lên như sau:




Bắt buộc phải pass 5 thằng đầu tiên, còn đâu thì tùy nhu cầu mà bạn sẽ chỉnh sửa thêm config của apache hoặc php. Không nhất thiết phải pass hết nhưng nhất định không được để cái nào fail.

Như hình trên là chạy ok rồi.

6. Tiếp đó các bạn browse vào url: http://localhost/yii-1.1.6.r2877/demos/blog/

Thấy chạy hiển thị như hình dưới là bạn có thể bắt đầu rồi đấy.



7. Có 2 cách để bắt đầu những dòng code đầu tiên. Dễ dàng nhất là tìm hiểu mấy cái demo nó chạy thế nào rồi clone ra rồi code. Hoặc cách thứ 2 bạn tiếp tục đọc thêm tài liệu để biết cách sinh app từ yii console hoặc sử dụng gii... Mấy cái đó sẽ tiếp tục có những bài tutorial cung cấp cho các bạn.

Thứ Tư, 25 tháng 9, 2013

Sử dụng SMTP của PA cung cấp để gởi Email mã nguồn PHP

Như các bạn đã biết, do hàm mail() của PHP khi gởi mail không cần chứng thực SMTP (khi gởi mail không cần khai báo địa chỉ gởi đi và chứng thực mật khẩu SMTP để gởi mail hợp lệ), chỉ cần khai báo địa chỉ gởi đến là có thể gởi mail thành công và chính điều này dẫn đến tình trạng server bị tổ chức chống Spam quốc tế ngăn chặn và không thể gới-nhận mail được nữa vì bị đưa vào danh sách Black List.

Do vậy, Pavietnam đã chặn hàm mail() để tránh trường hợp trên xảy ra. 



Nếu quý khách dùng code web tự viết, không phải joomla, wordpress hay bất cứ source web đóng gói sẵn mà download trên mạng về thì các bạn có thể dùng hàm sendmail trong link bên dưới để thay thế nếu như hàm mail hiện tại của các bạn không gửi mail đi được: (trong file này có file hướng dẫn bên trong các bạn có thể làm theo)



1. Sử dụng mail hosting:



Tải code tại đây



Trong code có đoạn:



      $smtp_host ='';//Dia chi mail server

      $admin_email = '';//User duoc khai bao tren mail server

      $smtp_username = '';//User duoc khai bao tren mail server

      $smtp_password = '';//Pass cua email nay



Các bạn có thể thay thế như sau:



      $smtp_host ='localhost';//Dia chi mail server

      $admin_email = 'email của quý khách';//User duoc khai bao tren mail server

      $smtp_username = 'email của quý khách';//User duoc khai bao tren mail server

      $smtp_password = 'pass của email này';//Pass cua email nay

Lưu ý:       Trong đó email phải là email đã tạo trên host nhé


2. Sử dụng mail gmail:


Các bạn download code php tại đây


(Pass giải nén: pavietnam)

Giải nén ra trong file này có 1 file test_mail.php, các bạn mở file này lên rồi chú ý thay đổi các dòng sau:


 $mail -> Username = "demo@gmail.com";
 $mail -> Password = "Password";
 $mail -> AddAddress("demo@tenmiencuaban.vn"); (thay thế email mà bạn muốn nhận mail khi gửi mail test chức năng gửi mail)




Thay thế email "demo@gmail.com" thành email gmail của bạn và "password" thay bằng pass của email của bạn dùng. Sau đó bạn upload các file trong thư mục này lên host rồi chạy file test_mail.php check thử xem.



Sau đó các bạn có thể attach hàm mail này vào code của quý khách để chạy.


Chúc bạn thành công.

Thứ Tư, 18 tháng 9, 2013

Cách luyện giọng nói hay, cuốn hút, lấy hơi từ bụng

Bạn đã bao giờ thắc mắc tại sao những chính trị gia nổi tiếng, doanh nhân thành đạt, hay MC…lại có một giọng nói hay như vậy? Bạn đừng lầm tưởng giọng nói hay là do trời phú. Không phải vậy đâu nhé! Chất giọng (trầm, ấm, vang, thánh thót…) là do trời phú nhưng bạn hoàn toàn có thể nói hay bằng cách tự mình luyện tập.

Có nhiều người đã nói: “Khi đánh giá một con người, nhiều khi không cần nghe họ nói điều gì, chỉ cần nghe giọng nói của họ thế nào”. Nói như vậy đủ hiểu về vai trò của giọng nói quan trọng thế nào. Dù bạn không có một chất giọng trời sinh nhưng bạn vẫn có thể tự luyện tập để có một giọng nói hay và gặt hái được thật nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.

Một giọng nói được coi là hay cần đạt được các tiêu chuẩn: Rõ ràng – Điều khiển được âm lượng và tốc độ nói – Có ngữ điệu êm ái – Sức truyền cảm.

[​IMG]

1. Phát âm rõ ràng:
Để phát âm rõ ràng, ta phải tập đọc mỗi ngày vài mười trang sách, đọc thật kỹ từng chữ đến khi nào ta nhập tâm đến nỗi trong khi nói chuyện bình thuờng ta cũng phát âm kỹ lưỡng từng chữ, là thành công. Nếu khi nói chuyện với mọi người mà còn phát âm vội vã, chưa tròn chữ thì phải luyện tập tiếp.

2. Điều khiển được âm lượng và tốc độ nói:
· Âm lượng khi nói: Nói quá khẽ như người hụt hơi hoặc quá mạnh như quát mắng đều không thích đáng, nên khống chế giọng nói với âm lượng vừa phải, đảm bảo nhả chữ rành rọt khúc chiết trong sáng. Khi luyện tập, nên đứng trước gương cho dễ theo dõi chỉnh sửa ngôn ngữ cơ thể. Nếu muốn hạ thấp giọng thì trước hết phải điều chỉnh tâm trạng cho thật thoải mái, hoặc liên tưởng đến một số làn điệu quen thuộc. Ngoài ra còn phải luyện tập cách nói chuyện tỉ tê thầm thì, trong một đoạn có câu nói to cao giọng, có câu hạ thấp giọng thầm thì như gió thoảng, như vậy sẽ có tác dụng cuốn hút người nghe.
· Tốc độ nói: Người nói nên tránh tiết tấu đều đều suốt từ đầu đến cuối. Phải có lúc nhanh hơn một chút, phải có lúc chậm hơn một chút, thậm chí có lúc ngưng hẳn để mọi người suy nghĩ. Tránh nói quá nhanh hoặc quá chậm. Nói nhanh quá làm cho người nghe phải tiếp nhận một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn khiến cho não họ không xử lý, phân tích, đón nhận kịp, và khiến họ bị quá tải, nghe vài phút là mệt. Ngược lại, nói quá chậm cũng làm bộ não người nghe không cần phải làm việc nhiều, và cũng sinh buồn ngủ.Ta phải khéo điều chỉnh tốc độ sao cho vừa phải, đừng nhanh, nhưng cũng đừng rề rà quá.

3. Tạo ngữ điệu êm ái:
Ngữ điệu là sự trầm bỗng của các tiếng phối hợp với nhau, phù hợp đến mức nào đó với tình cảm và ý nghĩa cần biểu đạt. Ngữ điệu không đòi hỏi phải lả lướt như điệu nhạc, nhưng cũng rất cần sự êm ái. Một trong những cách để có một ngữ điệu êm ái là tập nói rồi ghi âm và nghe lại giọng nói của mình để tinh ý nhìn ra những độ cao chưa phù hợp. Ngoài ra thì việc thỉnh thoảng cất giọng hát một giai điệu yêu thích nào đó cũng là cách rất hiệu quả để luyện ngữ điệu.

4. Tạo sức truyền cảm:
Sự chân thành xuất phát từ bản thân người nói sẽ dần dần tạo nên âm sắc và tính truyền cảm. Theo Phật giáo, “Tính truyền cảm” trong giọng nói được tạo nên bằng lòng “Từ bi vị tha”. Người có trong tim lòng thương yêu muôn loài tự nhiên giọng nói sẽ truyền cảm. Đây là điều không thể làm khác đi được.Ai không có lòng từ mà chỉ muốn tập luyện để có âm sắc hay tự nhiên là điều không thể được.Khi có lòng từ ái vị tha, mặc dù chưa thể làm điều gì lợi ích cho mọi người, ta vẫn giữ gìn cẩn thận từng lời nói, cử chỉ để không làm người khác buồn. Khi tiếp xúc với ai, ta chỉ muốn người đó được vui vẻ hài lòng thoải mái. Hãy để ý so sánh, có những người sẵn sàng buông ra một câu làm đau lòng người khác, và một người ý tứ chỉ muốn nói những câu làm đẹp lòng người, rất chân thành. Tấm lòng chân thành muốn cho mọi người vui là nguyên nhân khiến cho ta có giọng nói truyền cảm. Chính vì vậy, người ta thường nói giọng nói biểu thị nội tâm.

5. Nguyên tắc vàng: Nói giọng bụng:
Liệu bạn có biết rằng hầu như tất cả những người thành đạt, giàu có, những chính trị gia đều có âm phát ra từ trong bụng? Nói giọng bụng tức là lấy hơi thở từ cơ bụng. Người nói giọng bụng thì tiếng trầm và sâu lắng. Nhưng làm thế nào để có thể tập luyện được phương pháp nói giọng bụng?

Bước 1: Tập lấy hơi từ bụng.
Trước tiên đặt 2 tay lên ngực và bụng để xem cách hít thở sâu bình thường như thế nào. Thông thường khi hít vào thì ngực căng ra nhưng bụng lại hơi co lại, khi thở ra thì ngực xẹp xuống và bụng lại hơi phình ra.

Sau đó chủ động dùng ý chí để điều khiển hơi thở, khi hít vào thì cùng lúc cố dồn khí xuống vùng bụng (cái này trong chưởng nó gọi là "vận khí vào đan điền" :D)

Lúc đó khi hít sâu, ngực hơi căng 1 chút, còn bụng căng nhiều hơn, khi thở ra thì bụng xẹp xuống và ngực cũng xẹp xuống 1 chút.

Bạn luyện lấy hơi bằng bụng trong khoảng 30 ngày sẽ quen.

Bước 2: Luyện mở vòm cộng minh (khoang miệng)
Khi phát âm, bạn cố gắng mở to vòm miệng để hơi từ bụng cộng hưởng bên trong khoang miệng, tạo nên tiếng vang. Sử dụng vòm cộng minh sẽ giúp cho bạn không phải cố gắng lên giọng bằng dây thanh quản, đỡ bị khản tiếng.

Khi luyện cách sử dụng vòm cộng minh, cố gắng phát âm to và tròn chữ, chậm và vang.
Sau đó thay đổi cao độ, phát âm từ các âm trầm tới âm bổng.

Thời gian đầu chưa dùng quen, bạn kiểu gì cũng dùng nhầm bằng cách phát âm dựa chủ yếu vào cổ họng và dây thanh quản, dẫn tới khản tiếng. Khản tiếng tức là cổ họng và dây thanh quản của bạn đang bị tổn thương nhẹ, lúc đó tránh cố quá sức, sẽ ảnh hưởng tới chất giọng sau này.

Tuy nhiên sau đó, khi phải phát âm to, cơ thể sẽ tự lựa, thêm vào đó là sự điều khiển cho chủ ý từ não, để sử dụng vòm cộng minh một cách hiệu quả.

Bạn tập lấy hơi từ bụng và sử dụng vòm cộng minh là đã cải thiện được giọng nói rất nhiều. Còn mấy bài tập nâng cao hơn nữa, thiết nghĩ nó cần cho những dân chuyên nghiệp, đưa vào đây khéo bạn tẩu hỏa nhập ma ;))

Tóm lại, người có giọng nói hay sẽ tự tạo hấp dẫn cho bản thân mình, khiến cho người nghe chú ý, yêu mến và thích được nghe mãi.Trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong công việc, giọng nói hay sẽ mang lại nhiều cơ hội và thành công cho người sở hữu nó. Và bạn hoàn toàn có thể sở hữu một giọng nói hay nếu dành thời gian cố gắng rèn luyện.

Các câu hỏi tiếng Anh thường gặp khi phỏng vấn xin việc

Các câu hỏi tiếng Anh thường gặp khi phỏng vấn xin việc

Giúp bạn thành công khi phỏng vấn xin việc.


1. "Tell me a little about yourself."
Hãy cho tôi biết một chút về bản thân bạn."

Trả lời:
"I attended MIT where I majored in Electrical Engineering. My hobbies include basketball, reading novels, and hiking."
"Tôi học tại MIT, nơi tôi theo học chuyên ngành Kỹ sư điện. Sở thích của tôi gồm bóng rổ, đọc tiểu thuyết, và đi bộ đường dài."

"I grew up in Korea and studied accounting. I worked at an accounting firm for two years and I enjoy bicycling and jogging."
"Tôi lớn lên ở Hàn Quốc và học ngành kế toán. Tôi đã làm việc tại một công ty kế toán trong hai năm và tôi thích đi xe đạp và chạy bộ."

"I'm an easy going person that works well with everyone. I enjoy being around different types of people and I like to always challenge myself to improve at everything I do."
"Tôi là người dễ hợp tác làm việc tốt với tất cả mọi người. Tôi thích giao thiệp với nhiều loại người khác nhau và tôi luôn luôn thử thách bản thân mình để cải thiện mọi việc tôi làm."

"I'm a hard worker and I like to take on a variety of challenges. I like pets, and in my spare time, I like to relax and read the newspaper."
"Tôi là một người làm việc chăm chỉ và tôi muốn đón nhận nhiều thử thách khác nhau. Tôi thích thú cưng, và lúc rảnh rỗi, tôi thích thư giãn và đọc báo."

"I've always liked being balanced. When I work, I want to work hard. And outside of work, I like to engage in my personal activities such as golfing and fishing."
to career, and then to personal interests all in a smooth flow.
"Tôi luôn luôn muốn ở trạng thái cân bằng. Khi tôi làm việc, tôi muốn làm việc chăm chỉ. Và khi không làm việc, tôi thích tham gia vào các hoạt động cá nhân của tôi chẳng hạn như chơi gôn và câu cá."

2. "What are your strengths?"
"Thế mạnh của bạn là gì?"

Trả lời:
"I believe my strongest trait is my attention to detail. This trait has helped me tremendously in this field of work."
"Tôi tin rằng điểm mạnh nhất của tôi là sự quan tâm của tôi đến từng chi tiết. Đặc trưng này đã giúp tôi rất nhiều trong lĩnh vực này."

"I've always been a great team player. I'm good at keeping a team together and producing quality work in a team environment."
"Tôi luôn là một đồng đội tuyệt vời. Tôi giỏi duy trì cho nhóm làm việc với nhau và đạt được chất lượng công việc trong một môi trường đồng đội. "

"After having worked for a couple of years, I realized my strength is accomplishing a large amount of work within a short period of time. I get things done on time and my manager always appreciated it."
"Sau khi làm việc một vài năm, tôi nhận ra thế mạnh của tôi là thực hiện một khối lượng lớn công việc trong một khoảng thời gian ngắn. Tôi hoàn thành mọi việc đúng thời hạn và quản lý của tôi luôn luôn đánh giá cao điều đó."

"My strongest trait is in customer service. I listen and pay close attention to my customer's needs and I make sure they are more than satisfied."
"Điểm mạnh nhất của tôi là về dịch vụ khách hàng. Tôi lắng nghe và chú ý kĩ tới nhu cầu khách hàng của tôi và tôi chắc chắn rằng họ còn hơn cả hài lòng."

3. "What are your weaknesses?" 
      "Điểm yếu của bạn là gì?"

Trả lời:
"This might be bad, but in college I found that I procrastinated a lot. I realized this problem, and I'm working on it by finishing my work ahead of schedule."
"Điều này có thể là xấu, nhưng ở đại học, tôi thấy rằng tôi thường hay chần chừ. Tôi đã nhận ra vấn đề này, và tôi đang cải thiện nó bằng cách hoàn thành công việc trước thời hạn."

"I feel my weakness is not being detail oriented enough. I'm a person that wants to accomplish as much as possible. I realized this hurts the quality and I'm currently working on finding a balance between quantity and quality."
"Tôi thấy điểm yếu của tôi là chưa có sự định hướng rõ ràng. Tôi là người muốn hoàn thành càng nhiều càng tốt. Tôi nhận ra điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng và hiện tôi đang tìm cách cân bằng giữa số lượng và chất lượng."

"I feel my English ability is my weakest trait. I know this is only a temporary problem. I'm definitely studying hard to communicate more effectively."
"Tôi thấy khả năng tiếng Anh của tôi là điểm yếu nhất của tôi. Tôi biết đây chỉ là vấn đề tạm thời. Tôi chắc chắn sẽ học tập chăm chỉ để giao tiếp hiệu quả hơn."

"The weakest trait I struggled with was not asking for help. I always try to solve my own problems instead of asking a co-worker who might know the answer. This would save me more time and I would be more efficient. I'm working on knowing when it would be beneficial to ask for help."
"Điểm yếu nhất mà tôi phải đấu tranh là không yêu cầu sự giúp đỡ. Tôi luôn cố gắng tự giải quyết các vấn đề của mình thay vì hỏi đồng nghiệp người có thể biết câu trả lời. Điều này sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn và tôi sẽ làm việc hiệu quả hơn. Tôi đang cố gắng tìm hiểu khi nào thì sẽ có lợi khi nhờ giúp đỡ."

4. "What are your short term goals?"
      "Các mục tiêu ngắn hạn của bạn là gì?"

Trả lời:
"My short term goal is to find a position where I can use the knowledge and strengths that I have. I want to partake in the growth and success of the company I work for."
"Mục tiêu ngắn hạn của tôi là tìm một vị trí mà tôi có thể sử dụng kiến ​​thức và thế mạnh mà tôi có. Tôi muốn cùng chia sẻ sự phát triển và thành công của công ty mà tôi làm việc cho."

"I've learned the basics of marketing during my first two years. I want to take the next step by taking on challenging projects. My short term goal is to grow as a marketing analyst."
"Tôi đã học được những điều cơ bản của việc tiếp thị trong hai năm đầu tiên. Tôi muốn thực hiện bước tiếp theo bằng cách tham gia vào những dự án đầy thách thức. Mục tiêu ngắn hạn của tôi là trở thành một nhà phân tích tiếp thị."

"As a program manager, it's important to understand all areas of the project. Although I have the technical abilities to be successful in my job, I want to learn different software applications that might help in work efficiency."
"Là một người quản lý chương trình, điều quan trọng là phải hiểu mọi khía cạnh của dự án. Mặc dù tôi có những khả năng kỹ thuật để thành công trong công việc của tôi, nhưng tôi muốn tìm hiểu những ứng dụng phần mềm khác mà có thể giúp đỡ hiệu quả công việc."

"My goal is to always perform at an exceptional level. But a short term goal I have set for myself is to implement a process that increases work efficiency."
"Mục tiêu của tôi là luôn hoàn thành ở mức độ nổi bật. Tuy nhiên, mục tiêu ngắn hạn mà tôi đã đặt ra cho bản thân tôi là thực hiện việc làm tăng hiệu quả công việc."

5. "What are your long term goals?"
     "Các mục tiêu dài hạn của bạn là gì?"

Trả lời:
"I would like to become a director or higher. This might be a little ambitious, but I know I'm smart, and I'm willing to work hard."
"Tôi muốn trở thành một giám đốc hoặc cao hơn. Điều này có thể là hơi tham vọng, nhưng tôi biết tôi thông minh, và tôi sẵn sàng làm việc chăm chỉ."

"After a successful career, I would love to write a book on office efficiency. I think working smart is important and I have many ideas. So after gaining more experience, I'm going to try to write a book."
"Sau khi sự nghiệp thành công, tôi muốn viết một cuốn sách về hiệu quả làm việc văn phòng. Tôi nghĩ làm việc một cách thông minh là quan trọng và tôi có nhiều ý tưởng. Vì vậy, sau khi có được nhiều kinh nghiệm hơn, tôi sẽ thử viết một cuốn sách."

"I've always loved to teach. I like to grow newer employees and help co-workers where ever I can. So in the future, I would love to be an instructor."
"Tôi luôn yêu thích việc giảng dạy. Tôi muốn gia tăng những nhân viên mới hơn và giúp đỡ các đồng nghiệp ở bất kỳ nơi nào mà tôi có thể. Vì vậy, trong tương lai, tôi muốn trở thành một giảng viên."

"I want to become a valued employee of a company. I want to make a difference and I'm willing to work hard to achieve this goal. I don't want a regular career, I want a special career that I can be proud of."
"Tôi muốn trở thành một nhân viên được quý trọng của một công ty. Tôi muốn tạo nên sự khác biệt và tôi sẵn sàng làm việc chăm chỉ để đạt được mục tiêu này. Tôi không muốn có một sự nghiệp bình thường, tôi muốn có một sự nghiệp đặc biệt mà tôi có thể tự hào."

6. "What do you want to be doing five years from now?"
or "Where do you see yourself in five years?
      "Bạn muốn trở thành gì trong năm năm tới?"
hoặc "Bạn nhìn thấy mình ở đâu trong năm năm?"

Trả lời:
"In five years, I see myself as a valued employee of a company. I want to be an expert at my position and start training to be a manager."
"Trong năm năm, tôi thấy bản thân mình là một nhân viên được quý trọng của một công ty. Tôi muốn trở thành một chuyên gia ở vị trí của tôi và bắt đầu đào tạo để trở thành một người quản lý."

"In five years, I want to be a senior analyst. I want my expertise to directly impact the company in a positive way."
"Trong năm năm, tôi muốn trở thành một nhà phân tích cao cấp. Tôi muốn chuyên môn của tôi trực tiếp tác động đến công ty theo hướng tích cực."

"My goal is to become a lead in five years. Although not everyone gets promoted to this level, I believe I can achieve this goal through hard work."
"Mục tiêu của tôi là trở thành một người lãnh đạo trong năm năm tới. Mặc dù không phải ai cũng được thăng tiến đến cấp độ này, những tôi tin rằng tôi có thể đạt được mục tiêu này bằng cách làm việc chăm chỉ."

"Although I really enjoy working hands on as a mechanical engineer, I want to eventually become a manager. I want to continue gaining experience, and after learning many different aspects, I see myself in management."
"Mặc dù tôi thực sự thích làm việc bằng tay như một kỹ sư cơ khí, nhưng cuối cùng tôi muốn trở thành một người quản lý. Tôi muốn tiếp tục tích lũy kinh nghiệm, và sau khi tìm hiểu nhiều khía cạnh khác nhau, tôi nhìn thấy bản thân mình trong việc quản lý."

7. "If you could change one thing about your personality, what would it be and why?"
     "Nếu bạn có thể thay đổi một điều về tính cách của bạn, thì đó là gì và tại sao?"

Trả lời:
"I get easily frustrated at people who don't work very hard. But I know people have different work styles and different work habits. So if I could change something, I would like to be more understanding."
"Tôi dễ thất vọng với những người làm việc không chăm chỉ. Nhưng tôi biết mỗi người phong cách làm việc và thói quen làm việc khác nhau. Vì vậy, nếu tôi có thể thay đổi một điều gì đó, tôi muốn hiểu biết nhiều hơn."

"I have high expectations and I have these expectations on others. I think if I was more understanding, I could help other workers improve instead of being disappointed."
"Tôi có những kỳ vọng cao và tôi kỳ vọng những điều này ở những người khác. Tôi nghĩ rằng nếu tôi hiểu biết hơn, tôi có thể giúp các nhân viên khác cải thiện thay vì bị thất vọng."

"I would like to be more of a risk taker. I always do my work and complete it at an exceptional level, but sometimes taking a risk can make the work even better. I'm working on this by thinking the issue through and weighing the pros and cons."
"Tôi muốn là người chấp nhận rủi ro nhiều hơn. Tôi luôn làm công việc của tôi và hoàn thành nó ở một mức độ nổi bật, nhưng đôi khi chấp nhận mạo hiểm có thể làm cho công việc tốt hơn. Tôi đang làm việc này bằng cách xem xét đầy đủ vấn đề và cân nhắc các ưu và nhược điểm."

"I would like to be more of an extrovert. I'm a little quiet and a little closer to the introvert side. I would like to change this because I would appear more friendly."
"Tôi muốn trở nên hướng ngoại nhiều hơn. Tôi hơi ít nói và có hơi hướng nội. Tôi muốn thay đổi điều này bởi vì tôi sẽ trở nên thân thiện hơn."

hình ảnh từ hello chào

8. "What does success mean to you?"

    "Thành công có ý nghĩa gì với bạn?"

Trả lời:
"To me, success means to have a goal, plan the steps to achieve the goal, implement the plan, and finally achieve the goal."
"Đối với tôi, thành công có nghĩa là phải có mục tiêu, lập các bước để đạt được mục tiêu, thực hiện kế hoạch, và cuối cùng đạt được mục tiêu."

"Success means to achieve a goal I have set for myself."
"Thành công có nghĩa là đạt được mục tiêu mà tôi đã đặt ra cho bản thân mình."

"Success means to produce high quality work before the deadline."
"Thành công có nghĩa là đạt được chất lượng cao trong công việc trước thời hạn."

"Success to me is knowing that my contributions positively impacted my company."
"Thành công với tôi là biết rằng những đóng góp của tôi ảnh hưởng tích cực đối với công ty của tôi."

9. "What does failure mean to you?"
     "Thất bại có ý nghĩa gì với bạn? "

Trả lời:
"Failure is when I do not reach my goal."
"Thất bại là khi tôi không đạt được mục tiêu của tôi."

"I think to fail at something is making a mistake and not learning anything from it."
"Tôi nghĩ rằng thất bại trong việc gì đó là phạm sai lầm và không học được bất cứ điều gì từ nó."

"To me, failure means to have a goal and not do anything about it."
"Đối với tôi, thất bại có nghĩa là có một mục tiêu và chẳng làm gì để đạt được nó."

"I think failure is not reaching your potential. If you do not use the resources you have and the resources around you, that's failure because the work or goal could have been done better."

"Tôi nghĩ rằng thất bại là không đạt tới tiềm năng của bạn. Nếu bạn không sử dụng các nguồn lực mà bạn có và các nguồn lực xung quanh bạn, đó là thất bại bởi vì công việc hay mục tiêu có thể được thực hiện tốt hơn."

10. "Are you an organized person?"
      "Bạn có phải là người có tổ chức không?"

Trả lời:
"I'm a very organized person. I like to know exactly what I'm going to do for the day and the week. So I outline my tasks and organize my work load. By doing so, I can organize my time and work better."
"Tôi là một người rất có tổ chức. Tôi muốn biết chính xác những gì tôi sẽ làm trong một ngày và một tuần. Vì vậy, tôi phác thảo các nhiệm vụ và tổ chức khối lượng công việc của tôi. Bằng cách làm như vậy, tôi có thể tổ chức thời gian của tôi và làm việc tốt hơn."

"I believe I'm very organized. I like to organize my work by priority and deadlines. I do this so I can produce the highest quality work in the amount of time I have."
"Tôi tin rằng tôi rất có tổ chức. Tôi thích tổ chức công việc của tôi bằng cách ưu tiên và đặt ra thời hạn. Tôi làm việc này vậy nên tôi có thể đạt được chất lượng công việc cao nhất trong khoảng thời gian mà tôi có."

"I think I'm quite organized. I like my documents and papers in a way where I can retrieve them quickly. I also organize my work in a way where it's easy to see exactly what I'm doing."
"Tôi nghĩ là tôi khá có tổ chức. Tôi thích các tài liệu và giấy tờ của tôi ở nơi mà tôi có thể lấy chúng nhanh chóng. Tôi cũng tổ chức công việc của tôi theo cách dễ dàng để thấy được chính xác những gì tôi đang làm."

"Organization has always come easy to me. I naturally organize things like my desk, time, assignments, and work without thinking about them. This helps me tremendously during times when I'm approaching a deadline."
"Sự tổ chức luôn đến với tôi một cách dễ dàng. Một cách tự nhiên tôi sắp xếp mọi thứ như bàn làm việc, thời gian, các nhiệm vụ, và công việc mà không cần suy nghĩ về chúng. Điều này giúp tôi rất nhiều trong những lần mà tôi sắp đến ngày hạn chót."

11. "In what ways are you organized and disorganized?"
       "Bạn có tổ chức và vô tổ chức trong những việc gì?"

Trả lời:
"I'm very organized with my time and work, but my desk is a little disorganized."
"Tôi rất có tổ chức về mặt thời gian và công việc của tôi, nhưng bàn làm việc của tôi có hơi lộn xộn."

"Since I work with many files, I like to keep my desk organized. I always have everything in a certain place so I can find things easier. The area I'm disorganized is probably my computer desktop. I usually have so many icons everywhere. I should organize it a little, but I've never needed to."
"Vì tôi làm việc với nhiều hồ sơ, nên tôi muốn giữ cho bàn làm việc của tôi ngăn nắp. Tôi luôn để mọi thứ ở một nơi nhất định để tôi có thể tìm thấy dễ dàng hơn. Khu vực vô tổ chức của tôi có thể là màn hình máy tính của tôi. Tôi thường để các biểu tượng lung tung khắp mọi nơi. Tôi nên sắp xếp nó lại một chút, nhưng tôi chưa thấy cần thiết."

"I organize my schedule the best. I'm used to many meetings so it's important for me to be organized with my schedule and time. The area I need to improve is probably my file cabinet. I started to sort things alphabetically, but when I'm busy, I start putting things in there. It started getting hard to find things, but this is something I'm going to fix."
"Tôi sắp xếp lịch làm việc của mình là tốt nhất. Tôi thường có nhiều cuộc họp vì vậy tôi cần thiết phải tổ chức lịch trình làm việc và thời gian của tôi. Nơi tôi cần phải cải thiện có thể là tủ đựng tài liệu của tôi. Tôi đã bắt đầu sắp xếp mọi thứ theo thứ tự bảng chữ cái, nhưng khi bận, tôi lại bày ra đó. Bắt đầu khó tìm thấy các thứ, nhưng đây là điều mà tôi sẽ sửa chữa."

12. "Do you manage your time well?"
      "Bạn quản lý thời gian của mình có tốt không?"

Trả lời:
"I know I manage my time well because I'm never late to work, and I've never missed a deadline."
"Tôi biết rằng tôi quản lý thời gian của tôi tốt bởi vì tôi không bao giờ đi làm trễ, và tôi đã không bao giờ để lỡ thời hạn."

"I'm good at managing my time. I stay busy both at home and at work and being able to manage my time is necessary for me to do everything that I want to do."
"Tôi giỏi quản lý thời gian của tôi. Tôi bận việc cả ở nhà lẫn tại nơi làm việc và có thể quản lý thời gian là cần thiết cho tôi để làm mọi việc mà tôi muốn làm."

"I manage my time well by planning out what I have to do for the whole week. It keeps me on track and even helps me to be more efficient."
"Tôi quản lý thời gian của tôi tốt bằng cách lập kế hoạch cho những việc tôi phải làm trong cả tuần. Nó giữ cho tôi đi đúng hướng và thậm chí giúp tôi đạt hiệu quả cao hơn."

13. "How do you make important decisions?"
       "Làm thế nào để bạn thực hiện các quyết định quan trọng?"

Trả lời:
"I make important decisions by examining all the details and then weighing the pro's and con's for each decision."
"Tôi đưa ra các quyết định quan trọng bằng cách kiểm tra tất cả các chi tiết và sau đó cân nhắc ưu và nhược điểm của mỗi quyết định."

"I gather all the information I can find and based on the information, I'll come to the best decision I can. If I know a coworker was in a similar situation, I wouldn't hesitate to find out the results to make sure my decision is the best one."
"Tôi thu thập tất cả các thông tin mà tôi có thể tìm thấy và dựa trên các thông tin, tôi sẽ đi đến quyết định tốt nhất mà tôi có thể. Nếu tôi biết một đồng nghiệp ở trong một tình huống tương tự, tôi sẽ không ngần ngại tìm ra kết quả để đảm bảo rằng quyết định của tôi là tốt nhất."

"I believe all decisions should be made by having all the information. If you are missing an important detail, it's easy to make a bad decision. So I make important decisions by having all of the information."
"Tôi tin rằng tất cả các quyết định cần được thực hiện khi có tất cả các thông tin. Nếu bạn đang thiếu một chi tiết quan trọng, thì dễ đưa ra một quyết định tồi tệ. Vì vậy, tôi đưa ra những quyết định quan trọng khi đã có tất cả các thông tin."

"Important decisions are made by knowledge through information and wisdom through experience. I'll gather all the information I can find and then apply my experience while analyzing the information. With this combination, I'm confident I'll make the correct important decisions."
"Những quyết định quan trọng được đưa ra bằng kiến thức thông qua thông tin và bằng sự sáng suốt thông qua kinh nghiệm. Tôi sẽ thu thập tất cả các thông tin mà tôi có thể tìm thấy và sau đó áp dụng kinh nghiệm của tôi trong khi phân tích các thông tin. Với sự kết hợp này, tôi tự tin tôi sẽ đưa ra được các quyết định quan trọng chính xác."

14. "Do you work well under pressure?"
       "Bạn có làm việc tốt khi có áp lực không?"

Trả lời:
"I work well under pressure because I use the pressure to help me work more efficiently."
"Tôi làm việc tốt khi có áp lực vì tôi sử dụng áp lực để giúp tôi làm việc hiệu quả hơn."

"I enjoy working under pressure because I believe it helps me grow. In my previous experience, I always worked well during deadlines, and I always learned how to work more efficiently afterwards."
"Tôi thích làm việc dưới áp lực vì tôi tin rằng nó sẽ giúp tôi trưởng thành. Theo kinh nghiệm trước đây của tôi, tôi luôn luôn làm việc tốt trong hạn cuối, và tôi luôn học được cách làm việc hiệu quả hơn sau đó."

"I work well under pressure because I don't panic. I maintain self control and work as efficiently as possible. In all my experiences, I did well and I always enjoyed the experience."
"Tôi làm việc tốt khi có áp lực bởi vì tôi không sợ. Tôi duy trì việc kiểm soát bản thân và làm việc càng hiệu quả càng tốt. Theo kinh nghiệm của tôi, tôi đã làm tốt và tôi luôn thích thú với những trải nghiệm."

"During times of pressure, I try to prioritize and plan as much as I can. After I'm organized, I really just put my head down and work hard in a smart way. I don't let the pressure affect me. So I believe I work well under pressure."
"Lúc áp lực, tôi cố gắng dành ưu tiên và lập kế hoạch nhiều nhất có thể. Sau khi tôi sắp xếp, thực sự tôi chỉ cần vùi đầu vào làm việc chăm chỉ theo một cách thông minh. Tôi không để áp lực ảnh hưởng đến tôi. Vì vậy, tôi tin rằng tôi làm việc tốt khi có áp lực."

ST

Thứ Sáu, 13 tháng 9, 2013

[jQuery] Bắt sự kiện khi nhấn phím Enter

Với những ai dùng máy tính thì thường có thói quen nhấn Enter để thực thi một hành động, sự kiện nào đó. Chẳng hạn có nhiều người khi tìm kiếm thông tin trên website thường sẽ gõ từ khóa cần tìm rồi nhấn Enter để kết thúc. Vậy làm thế nào biết được khi nào người dùng nhấn Enter ?
Câu trả lời là dựa vào hàm keypress() trong jQuery để bắt sự kiện khi người dùng gõ 1 phím bất kỳ. Mỗi phím trên bàn phím đều được kí hiệu riêng trong bảng mã ASCII, nếu phím được nhấn có giá trị bằng 13 thì phím đó là phím Enter (tham khảo danh sách bảng mã ASCII tại đây)

1, Bắt sự kiện khi người dùng nhấn Enter trong một thẻ input

Hành động này tương tự như hành động Search mà tôi đã đề cập ở trên. Đoạn code xử lý như sau:
$('#input').keypress(function(event){
    var keycode = (event.keyCode ? event.keyCode : event.which);
    if(keycode == '13'){
        alert('Bạn vừa nhấn phím "enter" trong thẻ input');    
    }
});

2, Bắt sự kiện khi người dùng nhấn Enter trên trang web

Đoạn code dưới đây sẽ bắt sự kiện khi người dùng nhấn Enter ở vị trí bất kỳ trên trang web
$(document).keypress(function(event){
    var keycode = (event.keyCode ? event.keyCode : event.which);
    if(keycode == '13'){
        alert('Bạn vừa nhấn phím "enter" trên trang web');  
    }
});
Điểm khác nhau duy nhất giữa 2 đoạn code trên là tôi đã thay $(‘#input’) bằng $(document) để bắt sự kiện trên toàn trang web.
Lưu ý:  Trong Firefox bạn phải sử dụng event.which để lấy mã bàn phím trong khi IE (Internet Explorer) lại hỗ trợ cả hai event.which và event.keyCode.

[jQuery] Bắt sự kiện khi nhấn phím Enter

Với những ai dùng máy tính thì thường có thói quen nhấn Enter để thực thi một hành động, sự kiện nào đó. Chẳng hạn có nhiều người khi tìm kiếm thông tin trên website thường sẽ gõ từ khóa cần tìm rồi nhấn Enter để kết thúc. Vậy làm thế nào biết được khi nào người dùng nhấn Enter ?
Câu trả lời là dựa vào hàm keypress() trong jQuery để bắt sự kiện khi người dùng gõ 1 phím bất kỳ. Mỗi phím trên bàn phím đều được kí hiệu riêng trong bảng mã ASCII, nếu phím được nhấn có giá trị bằng 13 thì phím đó là phím Enter (tham khảo danh sách bảng mã ASCII tại đây)

1, Bắt sự kiện khi người dùng nhấn Enter trong một thẻ input

Hành động này tương tự như hành động Search mà tôi đã đề cập ở trên. Đoạn code xử lý như sau:
$('#input').keypress(function(event){
    var keycode = (event.keyCode ? event.keyCode : event.which);
    if(keycode == '13'){
        alert('Bạn vừa nhấn phím "enter" trong thẻ input');    
    }
});

2, Bắt sự kiện khi người dùng nhấn Enter trên trang web

Đoạn code dưới đây sẽ bắt sự kiện khi người dùng nhấn Enter ở vị trí bất kỳ trên trang web
$(document).keypress(function(event){
    var keycode = (event.keyCode ? event.keyCode : event.which);
    if(keycode == '13'){
        alert('Bạn vừa nhấn phím "enter" trên trang web');  
    }
});
Điểm khác nhau duy nhất giữa 2 đoạn code trên là tôi đã thay $(‘#input’) bằng $(document) để bắt sự kiện trên toàn trang web.
Lưu ý:  Trong Firefox bạn phải sử dụng event.which để lấy mã bàn phím trong khi IE (Internet Explorer) lại hỗ trợ cả hai event.which và event.keyCode.

Thứ Năm, 12 tháng 9, 2013

Học Phí Các Khoá Học Lái Xe Ôtô Tham khảo

http://www.daylaixeoto.edu.vn/hoc-phi-cac-khoa-hoc-lai-xe-oto#ixzz2eeQdCN00
Trung tâm dạy lái xe ô tô Đồng Tiến cam kết học phí cho tất cả các khoá đào tạo tại trung tâm là học phí trọn gói, chúng tôi không thu thêm bất kỳ chi phí nào khác ngoài học phí.
Kể từ ngày 01/01/2013, Trung Tâm Đồng Tiến triển khai chương trình miễn giảm học phí nhằm hỗ trợ học viên thuộc diện các đối tượng sau đây:
- Bộ đội xuất ngũ: miễn toàn bộ 100% học phí.
- Sinh viên các trường cao đẳng, dạy nghề, đại học: giảm học phí 500.000đ/học viên.

Chi tiết xin tham khảo tại đây.
Bảng so sánh học phí các khoá học lái xe ôtô tại Trung Tâm Đồng Tiến:
 B2 TIÊU CHUẨN
7.800000đ
7.300.000đ/1khoá
B2 ĐẶC BIỆT
9.400.000đ
8.900.000đ/1khoá
B2 CHỈ THI

6.000.000đ/1 khoá
BẰNG C
11.000.000đ
10.500.000đ/1 khoá
Thời gian học  3 tháng  3 tháng  3 tháng  6 tháng
Học phí trọn gói, không phát sinh Trọn gói Trọn gói Trọn gói Trọn gói
Miễn phí thi lại* Không
Giáo viên dạy tại nhà** Không
Xe đưa đón Tại địa điểm tập trung Tại nhà học viên Không Không
Học thực hành 2 người/1 xe 1 người/1 xe Không Tuỳ vào bãi tập
Có hợp đồng cam kết
Miễn phí tư vấn, làm hồ sơ tại nhà
Hỗ trợ 24/7

Lưu ý:
* Trong trường hợp thi sát hạch không đậu vì bất kỳ lý do gì, học viên sẽ được trung tâm hỗ trợ thi lại miễn phí, mỗi học viên được thi lại miễn phí tối đa 2 lần.
** Học viên có yêu cầu giáo viên dạy lý thuyết tại nhà xin vui lòng công thêm 300.000đ vào học phí. Ví dụ: học viên đăng ký một người học khoá B2 tiêu chuẩn + yêu cầu dạy tại nhà => học phí tổng = 7.300.000đ + 300.000đ = 7.600.000đ.

Bảng giá dịch vụ cho thuê xe tập lái tại Trung Tâm Đồng Tiến (dành cho những học viên đã có bằng B2):
Loại xe cho thuêGiá thuêPhụ phí ngoài giờ (T7, CN)Đã bao gồm
Xe số sàn
(Xe Kia Toyota Vios, Lanos, Gentra)
220.000đ/1 giờ +20.000đ/1 giờ Phí thuê xe, giáo viên, xăng xe,
xe đưa đón tại địa điểm
gần nhà học viên
Xe số tự động
(Xe Kia Morning 4 chỗ, Innova 7 chỗ)
250.000đ/1 giờ +20.000đ/1 giờ Phí thuê xe, giáo viên, xăng xe,
xe đưa đón tại địa điểm
gần nhà học viên

Nếu có thắc mắc, học viên vui lòng tham khảo các câu hỏi thường gặp hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp.

Default MySQL character set and collation

Article Contents

Overview

The default character set for MySQL at (mt) Media Temple is latin1, with a default collation of latin1_swedish_ci. This is a common type of encoding for Latin characters. You can also change the encoding. utf8 is a common character set for non-Latin characters.
READ ME FIRST
Changing your database collation is not supported by (mt) Media Temple. However, we have provided instructions here for your convenience.

Changing database character set and collation

You can change the character set and collation of your databases and tables through phpMyAdmin or from the command line. You may want to back up your database before making changes. Please see this article for instructions: Export and import MySQL databases.

phpMyAdmin

  1. Log into phpMyAdmin.
  2. Select your database from the list on the left.
  3. Click on "Operations" from the top set of tabs.
  4. In the Collation box, choose your new collation from the dropdown menu. utf8_general_ci is the most common utf8 collation.
  5. Select your database from the list on the left.
  6. Click on "Operations" from the top set of tabs, see Figure 1:
    Figure 1.
  7. In the Collation box, choose your new collation from the dropdown menu. utf8_general_ci is the most common utf8 collation. See Figure 2.
    Figure 2.
  8. Click Go.
  9. To update a database table, select it from the list on the left. See Figure 3.
    Figure 3.
  10. Click on "Operations" from the top set of tabs. See Figure 4.
    Figure 4.
  11. In "Table options," under "Collation," choose your new collation from the dropdown menu. See Figure 5.
    Figure 5.
  12. Click Go.

Command Line

  1. Log into MySQL with SSH:
    mysql -h internal-db.s00000.gridserver.com -u db00000 -p
  2. Enter your database password when prompted.
  3. Run the following command to change the character set and collation of your database:
    ALTER DATABASE dbname CHARACTER SET utf8 COLLATE utf8_general_ci;
  4. Run the following command to change the character set and collation of your table:
    ALTER TABLE tablename CHARACTER SET utf8 COLLATE utf8_general_ci;
    For either of these examples, please replace the example character set and collation with your desired values.
For more information about database collation, please read the MySQL documentation:
http://dev.mysql.com/doc/refman/5.0/en/charset-database.html

Available character sets

The following character sets are available:
mysql> show character set;
+----------+-----------------------------+---------------------+--------+
| Charset  | Description                 | Default collation   | Maxlen |
+----------+-----------------------------+---------------------+--------+
| big5     | Big5 Traditional Chinese    | big5_chinese_ci     |      2 |
| dec8     | DEC West European           | dec8_swedish_ci     |      1 |
| cp850    | DOS West European           | cp850_general_ci    |      1 |
| hp8      | HP West European            | hp8_english_ci      |      1 |
| koi8r    | KOI8-R Relcom Russian       | koi8r_general_ci    |      1 |
| latin1   | cp1252 West European        | latin1_swedish_ci   |      1 |
| latin2   | ISO 8859-2 Central European | latin2_general_ci   |      1 |
| swe7     | 7bit Swedish                | swe7_swedish_ci     |      1 |
| ascii    | US ASCII                    | ascii_general_ci    |      1 |
| ujis     | EUC-JP Japanese             | ujis_japanese_ci    |      3 |
| sjis     | Shift-JIS Japanese          | sjis_japanese_ci    |      2 |
| hebrew   | ISO 8859-8 Hebrew           | hebrew_general_ci   |      1 |
| tis620   | TIS620 Thai                 | tis620_thai_ci      |      1 |
| euckr    | EUC-KR Korean               | euckr_korean_ci     |      2 |
| koi8u    | KOI8-U Ukrainian            | koi8u_general_ci    |      1 |
| gb2312   | GB2312 Simplified Chinese   | gb2312_chinese_ci   |      2 |
| greek    | ISO 8859-7 Greek            | greek_general_ci    |      1 |
| cp1250   | Windows Central European    | cp1250_general_ci   |      1 |
| gbk      | GBK Simplified Chinese      | gbk_chinese_ci      |      2 |
| latin5   | ISO 8859-9 Turkish          | latin5_turkish_ci   |      1 |
| armscii8 | ARMSCII-8 Armenian          | armscii8_general_ci |      1 |
| utf8     | UTF-8 Unicode               | utf8_general_ci     |      3 |
| ucs2     | UCS-2 Unicode               | ucs2_general_ci     |      2 |
| cp866    | DOS Russian                 | cp866_general_ci    |      1 |
| keybcs2  | DOS Kamenicky Czech-Slovak  | keybcs2_general_ci  |      1 |
| macce    | Mac Central European        | macce_general_ci    |      1 |
| macroman | Mac West European           | macroman_general_ci |      1 |
| cp852    | DOS Central European        | cp852_general_ci    |      1 |
| latin7   | ISO 8859-13 Baltic          | latin7_general_ci   |      1 |
| cp1251   | Windows Cyrillic            | cp1251_general_ci   |      1 |
| cp1256   | Windows Arabic              | cp1256_general_ci   |      1 |
| cp1257   | Windows Baltic              | cp1257_general_ci   |      1 |
| binary   | Binary pseudo charset       | binary              |      1 |
| geostd8  | GEOSTD8 Georgian            | geostd8_general_ci  |      1 |
| cp932    | SJIS for Windows Japanese   | cp932_japanese_ci   |      2 |
| eucjpms  | UJIS for Windows Japanese   | eucjpms_japanese_ci |      3 |
+----------+-----------------------------+---------------------+--------+

Thứ Tư, 11 tháng 9, 2013

Làm thế nào để tôi kết nối đến CSDL MySQL từ xa?

Từ một server ở xa, nếu muốn kết nối được đến cơ sở dữ liệu (CSDL) MySQL của server VinaHost, quý khách cần cấu hình một số thông số để thực hiện được điều này. Sau đây là một ví dụ cụ thể.
- Server A là server của VinaHost, server này chứa CSDL MySQL với thông tin:
Server IP1.2.3.4
Database usernamevinahost_u1
Database userpasswordeHTb7%Pxa9
- Server B chứa mã nguồn website của quý khách có địa chỉ IP là 11.22.33.44 , trên server này dùng một file có tên connect-remote-db.php với nội dung sau:
$server = "1.2.3.4"; // host server
$username= "vinahost_u1"; // username
$password = "eHTb7%Pxa9"; // password
$connect = mysql_connect($server, $username, $password);
if ( !$connect )
{
die("Can't connect to MySQL db");
}
else echo"Success!";
?>

Khi quý khách thực thi file với nội dung như tên, từ server B sẽ thực hiện kết nối đến MySQL của server VinaHost (tại cổng 3306), mặt định server VinaHost sẽ từ chối kết nối này. 
Vì vậy trên server VinaHost, quý khách phải cấu hình trong cPanel để cho phép kết nối từ IP 11.22.33.44 đến MySQL, cụ thể các bước cấu hình như sau:
2. Vào menu Quản lý cơ sở dữ liệu --> Quản lý truy cập từ xa
3. Tại dòng Host (% wildcard allowed), quý khách điền IP (hoặc wildcard mask) của máy chủ cần kết nối tới MySQL từ xa (trường hợp này là IP 11.22.33.44)
4. Chọn Add Host
Sau khi thực hiện cấu hình kết nối CSDL từ xa trên server VinaHost xong, quý khách có thể kiểm tra lại bằng cách thực thi file connect-remote-db.php . Kết quả trả về sẽ là "Success!" .

Thứ Năm, 5 tháng 9, 2013

Đưa biểu tượng hỗ trợ trực tuyến Yahoo, Skype lên website

I) ĐƯA BIỂU TƯỢNG YAHOO VÀO WEB

Không một chatter (người tán gẫu trên mạng) Việt Nam nào mà không biết đến trình tin nhắn tức thời Yahoo! Messenger. Vậy làm thế nào để người đọc blog của bạn có thể biết bạn đang online mà tán gẫu hay đơn giản là để họ nhắn cho bạn vài dòng offline? Hãy chèn đoạn code sau đây vào vị trí bạn muốn hiển thị biểu tượng.
<a href=”ymsgr:sendIM?YahooID“><img border=”0″ src=”http://opi.yahoo.com/online?u=YahooID&m=g&t=ImageNo&l=us”></a>
Ở đây chúng ta lưu ý YahooID là nickname của bạn tại Yahoo. Ví dụ nickname của tôi là dv2n. ImageNo là một trong số: 0, 1, 2 tương ứng lần lượt với các hình bên dưới từ trên xuống mà bạn chọn.
 Chèn trạng thái online/offline yahoo skype vào website, blog
 Chèn trạng thái online/offline yahoo skype vào website, blog
 Chèn trạng thái online/offline yahoo skype vào website, blog

II) ĐƯA BIỂU TƯỢNG SKYPE VÀO WEB

Việc đầu tiên bạn cần làm là cho phép hiển thị trạng thái trực tuyến trên web. Để thực hiện bạn đăng nhập Skype, chọn thực đơn Tools -> Options -> Privacy và đánh dấu chọn Allow my status to be shown on the web.
Chèn biểu tượng Skype vào website
Tiếp theo bạn click vào địa chỉ http://www.skype.com/share/buttons/ và thực hiện theo các bước.
Bước 1: Nhập Skype Name (Tên mà bạn dùng để đăng nhập trên Skype).
Bước 2: Lựa chọn biểu tượng hoặc click vào link này để tạo biểu tượng.
chen online yahoo skype vao website Chèn trạng thái online/offline yahoo skype vào website, blog
Bước 3: Xem hiển thị trước.
Bước 4: Khi đã ưng ý thì chép phần mã nằm trong Copy & pase this code để dán vào website của bạn.